Hotline: 0981.393.686 - 0981.059.868

Email: lienhe@luathoangphi.vn

Chúng tôi trên mạng xã hội: 
Trang chủ » Dịch vụ Thay đổi đăng ký kinh doanh » Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ?

Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ?

Vốn điều lệ của công ty là toàn bộ tài sản ban đầu mà doanh nghiệp có. Tài sản này là tài sản của chủ sở hữu hoặc tài sản do các thành viên của công ty góp vào để tạo thành khối tài sản của doanh nghiệp.

Khi thực hiện tang vốn điều lệ, một trong những vấn đề được doanh  nghiệp quan tâm nhất là thời hạn tang vốn điều lê. Tuy nhiên, không phải các nhân, tổ chức nào cũng năm ro quy định của pháp luật về thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ. Vậy bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin về thoài hạn tang vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Hình thức tăng vốn điều lệ như thế nào?

Trước khi tìm hiểu về thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ, chúng tôi lưu ý Quý vị về hình thức tăng vốn điều lệ.

Vốn điều lệ của công ty là toàn bộ tài sản ban đầu mà doanh nghiệp có. Tài sản này là tài sản của chủ sở hữu hoặc tài sản do các thành viên của công ty góp vào để tạo thành khối tài sản của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần thì vốn điều lệ là toàn bổ số cổ phần ban đầu của các cổ đông của công ty góp lại khi thành lập công ty.

Việc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp  có thể được thực hiên thông qua các hình thức sau:

– Tăng số vốn góp của các thành viên/chủ sở hữu công ty (Đối với công ty TNHH một thành viên);

– Tăng số thành viên góp vốn để tang số vốn góp;

Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà accs doanh nghiệp sẽ có các hình thức tằn vốn khác nhau. Cụ thể:

– Trường hợp là công ty cổ phần có nhu cầu tăng vốn điều lệ công ty cổ phần – căn cứ tại điều 111, điều 122, điều 123 của luật doanh nghiệp. Theo đó, công ty cổ phần thực hiện việc chào bán cổ phần, trong đó có 3 hình thức chào bán cổ phần là:

+ Chào bán ra công chúng: Việc bán ra công chúng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật

+ Thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ: trong thời gian là 5 ngày tính từ ngày có quyết định thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ, thì phải thực hiện quy trình thủ tục thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

+ Chào bán cho những cổ đông hiện hữu: Là việc bán thêm cổ phần cho các cổ đông hiện đang là cổ đông của công ty để tăng vốn điều lệ công ty

Trong thời hạn 15 ngày thì doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thông báo cho các cổ đông về việc bán cổ phần này.

– Trường hợp là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên thì việc tang vốn điều lệ công ty được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, điều 87, Luật Doanh nghệp 2014 như sau:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này”.

– Trường hợp là công ty TNHH 2 thành viên và công ty hợp danh thì hình thức tăng vốn điều lệ đều giống nhau, cụ thể như sau:

+ Tăng vốn từ các thành viên mới. Doanh nghiệp cũng cần thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc tang vốn điều lệ này

+ Tăng thêm khoản vốn của các thành viên hiện hữu của công ty.

Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ bao lâu?

Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để chủ động thực hiện việc tăng vốn điều lệ của công ty. Theo quy định của pháp luật thì thời hạn góp vốn khi tắng vốn điều lệ là 90 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Mức xử phạt hành chính khi chậm góp vốn điều lệ khi tăng?

Pháp luật không có quy định chi tiết về khoảng thời gian thực tế mà doanh nghiệp phải hoàn tất xong việc góp vốn từ các thành viên của công ty. Tuy nhiên trên thực tế sau khi thỏa thuận về thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ, cần thực hiện việc thông báo lên phòng đăng ký kinh doanh.

Nếu các bên không thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng khi góp vốn tăng vốn điều lệ công ty thì phải chịu trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng như bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng,…

Ngoài ra, pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính với một số hành vi có liên quan. Cụ thể, theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì:th

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký, buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ;

+ Phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 15 000 000 đồng với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, buộc thay đổi và thông báo lại thông tin của doanh nghiệp cho phòng đăng ký kinh doanh

Để lại tin nhắn cho chúng tôi!