Hotline: 0981.393.686 - 0981.059.868

Email: lienhe@luathoangphi.vn

Chúng tôi trên mạng xã hội: 
Trang chủ » Hỏi đáp doanh nghiệp » Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không?

Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không?

Sĩ quan quân đội về hưu không thuộc đối tượng không có quyền thành lập công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 do vậy sĩ quan quân đội về hưu vẫn có thể thành lập công ty.

Với sự phát triển của xã hội hiện nay thì việc thành lập công ty ngày càng phổ biến, vậy Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không? Quý độc giả cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

Sĩ quan quân đội là gì?

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.

Theo quy định của pháp luật sĩ quan quân đội là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiệ một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Một trong những vấn đề rất được quan tâm đó là Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không?

Ai có quyền thành lập công ty?

Để trả lời cho câu hỏi Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không? cần nắm được các đối tượng được quyền thành lập công ty.

Theo quy định tại điểm 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 sau đây:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Thủ tục thành lập công ty như thế nào?

Để thành lập công ty cần thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Lựa chọn loại hình công ty dự định thành lập

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành có các loại hình là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

Để lựa chọn được loại hình công ty phù hợp cần căn cứ vào các yếu tố như quy mô hoạt động, số lượng thành viên, vốn,….

Bước 2: Chuẩn bị các thông tin cần thiết để thành lập công ty

Khi thành lập công ty cần chuẩn bị các thông tin cần thiết như tên công ty, địa chỉ trụ sở công ty, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ,..

– Đặt tên công ty

+ Tên công ty không đơn giản chỉ là cái tên xuất hiện trên các văn bản pháp lý mà còn tạo ra sự khác biệt, gây ấn tượng cho khách hàng, thể hiện được loại hình kinh doanh.

+ Tên công ty không bị trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của các công ty đã thành lập trước đó và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

– Trụ sở chính của công ty

Trụ sở chính của công ty đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

– Ngành nghề kinh doanh của công ty

+ Công ty được tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

+ Ngành nghề kinh doanh của một công ty quy định các lĩnh vực kinh doanh mà công ty được phép hoạt động, cũng như các mặt hàng mà công ty được phép thể hiện trên hóa đơn giá trị tăng xuất cho người mua hàng. Chính vì thế cần xác định rõ tất cả các ngành nghề kinh doanh mà công ty sẽ hoạt động trong thời gian tới.

– Vốn điều lệ

Tùy thuộc vào từng ngành nghề, chiến lược kinh doanh cũng như số lượng cổ đông, thành viên để từ đó xem xét mức độ vốn điều lệ sao cho phù hợp.

Bước 3: Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty

Trên cơ sở loại hình công ty đã lựa chọn sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ thành lập công ty, mỗi loại hình công ty sẽ có yêu cầu khác nhau về hồ sơ, thông thường hồ sơ bao gồm:

– Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp;

– Dự thảo điều lệ công ty;

– Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên, Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

– Đối với cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực;

– Đối với tổ chức: Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;

– Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức;

– Những giấy tờ, tài liệu cần thiết khác.

Bước 4: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thành lập công ty sẽ nộp hồ sơ đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Bước 5: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định như sau:

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;”

Từ quy định trên thấy được rằng sĩ quan quân đội về hưu không thuộc đối tượng không có quyền thành lập công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 nên sĩ quan quân đội về hưu vẫn có thể thành lập công ty.

Vì sao sĩ quan quân đội không được thành lập công ty?

Sĩ quan quân đội về hưu có được thành lập công ty hay không? đã được giải đáp ở nội dung trên.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành thì sĩ quan quân đội không được quyền thành lập doanh nghiệp nhằm tránh việc các chủ thể này biến việc kinh doanh thành công cụ để có thực hiện việc lạm quyền và tham nhũng. Bởi vì sĩ quan quân độ là người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan Nhà nước và là người nắm giữ những chức trách, nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước.

Nếu pháp luật không có những quy định về vấn đề này rất có thể trong các hoạt động kinh doanh của họ đan xen với việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ quan nhà nước từ đó dẫn đến việc tư lợi cá nhân, thậm chí có thể vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư doanh nghiệp về vấn đề quyền thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, mong rằng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho quý độc giả.

Để lại tin nhắn cho chúng tôi!