Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?
Công chứng vi bằng thừa phát lại là cách nói phổ biến, được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, đây không phải là một thuật ngữ phát lý. Do đó, hiểu thế nào là công chứng vi bằng thừa phát lại sẽ tùy thuộc vào cách hiểu của mỗi người. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc nội dung bài viết với tiêu đề “Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?”.
Tìm hiểu về Vi
Công chứng vi bằng thừa phát lại là cách nói phổ biến, được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, đây không phải là một thuật ngữ phát lý. Do đó, hiểu thế nào là công chứng vi bằng thừa phát lại sẽ tùy thuộc vào cách hiểu của mỗi người. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc nội dung bài viết với tiêu đề “Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?”.
Tìm hiểu về Vi bằng là gì?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Vi bằng được định nghĩa là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi toàn quốc.
Như vậy, chủ thể có thẩm quyền lập Vi bằng là Thừa phát lại. Đây là chủ thể có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện việc tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự.
Vậy khi nào Thừa phát lại lập vi bằng? Từ định nghĩa trên, có thể thấy, Thừa phát lại sẽ lập vi bằng khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu cần lập vi bằng.
Các trường hợp không được lập vi bằng
Lập vi bằng sẽ được thực hiện khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, có những trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng dù có yêu cầu của các đối tượng nêu trên. Theo đó, các trường hợp sau đây, Thừa phát lại không được lập vi bằng:
Thứ nhất: Việc lập Vi bằng rơi vào các trường hợp mà Thừa phát lại không được làm
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại không được lập vi bằng cho những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Thứ hai: Việc lập Vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
Thứ ba: Việc lập Vi bằng vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.
Thứ năm: Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
Thứ sáu: Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy: Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
Thứ tám: Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Thứ chín: Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?
Công chứng vi bằng thừa phát lại không phải là một thuật ngữ pháp lý. Tuy nhiên, theo cách gọi phổ biến của người dân thì có thể hiểu, công chứng vi bằng thừa phát lại là việc lập vi bằng do Thừa phát lại thực hiện, ghi nhận các sự kiện, hành động có thật theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu cần lập vi bằng.
Vi bằng là văn bản ghi nhận các diễn biến của sự kiện, hành động có thật, do đó, vi bằng sẽ là nguồn chứng cứ quan trọng để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, là căn cứ để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân vơi nhau.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong các giao dịch dân sự hay trong các thủ tục hành chính, vi bằng không có giá trị thay thế cho văn bản công chứng, văn bản chứng thực và các văn bản hành chính khác. Từ những nội dung vừa phân tích, chúng ta có thể hiểu vi bằng không có giá trị pháp lý như văn bản công chứng, văn bản chứng thực mà chỉ có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét để giải quyết các vụ việc khi có tranh chấp xảy ra theo quy định của pháp luật.
Thủ tục công chứng vi bằng thừa phát lại
Như đã đề cập ở trên, công chứng vi bằng thừa phát lại là việc lập vi bằng do Thừa phát lại thực hiện, ghi nhận các sự kiện, hành động có thật theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Điều này cũng có nghĩa là thủ tục công chứng vi bằng thừa phát lại chính là thủ tục lập vi bằng.
Thủ tục lập vi bằng được quy định tại Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Theo đó, để có thể lập được vi bằng, Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến diễn biến của vụ việc. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu lập vi bằng phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng và và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Những việc làm nêu trên sẽ góp phần đảm bảo việc lập vi bằng được khách quan, trung thực.
Sau khi ghi nhận xong diễn biến của vụ việc, Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháo phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Như vậy, có thể thấy, việc lập vi bằng có sự tham gia của nhiều chủ thể, bao gồm: Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và ghi lại diễn biến vụ việc, người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng, người yêu cầu lập vi bằng có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu một cách đầy đủ, chính xác để đảm bảo việc lập vi bằng được khách quan, trung thực và Sở tư pháp thực hiện việc vào sổ đăng ký vi bằng.
Trên đây là nội dung bài viết “Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
->>> Tham khảo thêm: Vi bằng là gì