Hotline: 0981.393.686 - 0981.059.868

Email: lienhe@luathoangphi.vn

Chúng tôi trên mạng xã hội: 
Trang chủ » Dịch vụ giấy phép doanh nghiệp » Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới sở kế hoạch đầu tư?

Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới sở kế hoạch đầu tư?

Chuyển nhượng cổ phần là một hoạt động diễn ra khá phổ biến trên thị trường hiện nay, thông qua hai cách thức là qua hợp đồng chuyển nhượng và qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Chuyển nhượng cổ phần bao gồm việc chuyển nhượng của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, có nhiều người chưa nắm rõ về vấn đề Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới Sở Kế

Chuyển nhượng cổ phần là một hoạt động diễn ra khá phổ biến trên thị trường hiện nay, thông qua hai cách thức là qua hợp đồng chuyển nhượng và qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Chuyển nhượng cổ phần bao gồm việc chuyển nhượng của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, có nhiều người chưa nắm rõ về vấn đề Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch Đầu tư?

Vì vậy, trong bài viết này, Luật Hoàng Phi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến vấn đề Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch Đầu tư?

Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Hiện nay Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản khác không nêu khái niệm cổ phần. Tuy nhiên dựa theo các quy định về cổ phần có thể hiểu có phần là đơn vị Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty thành các phần bằng nhau. Điểm a khoản 1 điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn điều lệ như sau: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”

Căn cứ khoản 1 điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ phần bao gồm các loại như sau:

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

  1. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
  2. a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
  3. b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  4. c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
  5. d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Như vậy, có thể thấy cổ phần có hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đãi bao gồm: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; ngoài ra còn có các cổ phần ưu đãi khác theo quy định của điều lệ công ty.

Sau khi nắm rõ cổ phần là gì và phân loại nó thì sẽ tìm hiểu chuyển nhượng cổ phần là gì. Hiện nay, pháp luật cũng không đưa ra định nghĩa thế nào là chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên, dựa vào những quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ta có thể hiểu chuyển nhượng cổ phần là bên nắm giữ cổ phần trong công cy cổ phần thực hiện các hành vi làm thay đổi (mua bán, biếu tặng, thừa kế…) số lượng cổ phần đang nắm giữ cho bên còn lại, và bên còn lại là các tổ chức, cá nhân hoặc cổ đông trong chính công ty cổ phần đó.

Chuyển nhượng cổ phần có thể là cổ đông phổ thông thực hiện chuyển nhượng cổ phần hoặc cổ dông sáng lập thực hiện chuyển nhượng cổ phần của mình.

 Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới sở kế hoạch đầu tư?

Đối với việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông phổ thông thì hiện nay pháp luật không có quy định về việc thông báo cho cơ quan nào.

Đối với chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập thì hiện nay cũng chưa có quy định về việc cần thông báo khi chuyển nhượng. Tuy nhiên theo cũ định cũ tại khoản 16 điều 1 Nghị định 108/2018 quy định về Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần:

“Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”

Căn cứ vào quy địn trên việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Nghĩa là khi chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập thì không cần phải thông báo cho cơ quan nào.

Tóm lại, hiện nay việc chuyển nhượng cổ phần pháp luật không có quy định về việc thông báo khi tiến hành chuyển nhượng và co nghĩa là khi chuyển nhượng cổ phần không cần nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch Đầu tư.

Tuy nhiên, các cổ đông chuyển nhượng cổ phần cần nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế thu nhập cá nhân do việc chuyển nhượng cổ phần của mình.

Theo điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì Thuế suất và cách tính thuế thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được quy định như sau:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trên đây là những nội dung mà Luật Hoàng Phi muốn chi sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch Đầu tư? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch Đầu tư? bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được Luật Hoàng Phi tư vấn trực tiếp. Xin cảm ơn!

->>> Tham khảo thêm : Thành lập công ty cổ phần

Để lại tin nhắn cho chúng tôi!