Trường hợp nào phải xin phiếu lý lịch tư pháp
Phiếu lý lịch tư pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được những quy định của pháp luật hay những trường hợp bắt buộc phải có phiếu lý lịch tư pháp?
Trong bài viết hiện nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Trường hợp nào phải xin phiếu lý lịch tư pháp.
Khái niệm lý lịch tư pháp:
Căn cứ
Phiếu lý lịch tư pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được những quy định của pháp luật hay những trường hợp bắt buộc phải có phiếu lý lịch tư pháp?
Trong bài viết hiện nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Trường hợp nào phải xin phiếu lý lịch tư pháp.
Khái niệm lý lịch tư pháp:
Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 2 – Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, cụ thể:
“Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tóa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”
Hiện nay, có 02 loại phiếu lý lịch tư pháp, phân biệt với nhau rõ ràng dựa theo nội dung thể hiện trên phiếu đó, cụ thể:
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.
– Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp nào phải xin phiếu lý lịch tư pháp:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chưa có bất cứ quy định nào quy định rõ về vấn đề bắt buộc phải xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên cũng có một số quy định liên quan và trong những trường hợp đấy bạn nên có Phiếu lý lịch tư pháp để tránh mất thời gian và đi lại nhiều lần. Cụ thể:
Quy định tại khoản 2 – Điều 17 – Luật Doanh nghiệp năm 2019, cụ thể:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp Việt Nam.
- a) Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệo, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh ngheiejp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Do đó, căn cứ theo quy định trên thì khi cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Phiếu lý lịch tư pháp không phải là tài liệu bắt buộc trong Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bởi nếu bắt buộv sẽ làm tăng thêm thời gian thành lập doanh nghiệp tạo gánh nặng chi phí tuân thủ rất lớn cho cả cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp.
Giấy tờ cần chuẩn bị khi xin cấp Lý lịch tư pháp:
Để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quý bạn đọc sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ, cụ thể:
– Tờ khai yêu cầu cấp giấy lý lịch Tư pháp (mẫu số 03/2013/TT-LLTP nếu tự xin hoặc mẫu 04/2013/TT-LLTP nếu ủy quyền xin).
– Bản sao chứng minh thư hoặc hộ chiếu.
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú/tạm trú.
– Mẫu giấy ủy quyền làm lý lịch tư pháp có chứng nhận của Ủy ban nhân dân phường/xã nếu là công dân Việt Nam đang sinh sống trong nước hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài nếu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài (trừ trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp) và bản sao chứng minh thư của người được ủy quyền, trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2,c á nhân không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục.
Như vậy, đối với câu hỏi trường hợp nào phải xin phiếu lý lịch tư pháp đã được chúng tôi trả lời trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đưa ra những ví dụ cũng như hướng dẫn xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
->>> Tham khảo thêm : Chi cục thuế quận 1
->>> Tham khảo thêm : Chi cục thuế quận 2
->>> Tham khảo thêm : Chi cục thuế quận 3