Điện kiện thành lập công ty xây dựng
Chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng các thông tin cần lưu ý về Điện kiện thành lập công ty xây dựng.
Có rất nhiều ngành nghề kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi thành lập doanh nghiệp mà có những ngành nghề kinh doanh có yêu cầu những điều kiện nhất định thì phải đáp ứng các điều kiện đó. Chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng các thông tin cần lưu ý về Điện kiện thành lập công ty xây dựng.
Điều kiện về loại hình doanh nghiệp
Một trong các Điện kiện thành lập công ty xây dựng chính là xác định loại hình công ty.
Công ty xây dựng hiện tạo không giới hạn về loại hình công ty thành lập. Hiện tại Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 05 loại hình công ty bao gồm: công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, trước khi thành lập công ty thì chủ thể thành lập phải lựa chọn được loại hình công ty phù hợp với nhu cầu và mong muốn.
Điều kiện về chủ thể thành lập công ty
Các cá nhân, chủ thể thành lập công ty không được thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 bao gồm:
“a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trongcác cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trongcác cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Điều kiện về đặt tên doanh nghiệp
Tên công ty do cá nhân, tổ chức thành lập tự lựa chọn bao gồm 2 thành tố theo thứ tự: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng. Loại hình doanh nghiệp có thể được viết tắt và tên riêng thì không được vi phạm các quy định tại Điều 38, 39 và 41 của Luật doanh nghiệp bao gồm những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp, những lưu ý về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt doanh nghiệp; những tên trùng, tên gây nhầm lẫn.
Điện kiện thành lập công ty xây dựng về mặt chủ thể cần phải kiểm tra kỹ xem tên doanh nghiệp của mình có bị trùng hay gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã được đăng ký khác không.
Điều kiện về ngành nghề khi đăng ký
Doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành nghề pháp luật không cấm (danh mục ngành nghề cấm kinh doanh được quy định tại Luật đầu tư 2020)
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đảm bảo công ty thành lập đáp ứng đủ điều kiện của ngành nghề đó. Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện có thể có điều kiện về vốn hoặc chứng chỉ hành nghề.
Đối với các công ty đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh liên quan đến lĩnh vực xây dựng trong 4 nhóm ngành sau đây thì bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng khi tư vấn thành lập công ty hoặc bổ sung ngành nghề xây dựng, vì đây là nhóm ngành kinh doanh có điều kiện:
+ Giám sát thi công
+ Thiết kế công trình
+ Thiết kế xây dựng
+ Tư vấn thiết kế hạng mục công trình
Một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực xây dựng không điều kiện bao gồm:
+ Xây nhà dân dụng
+ Xây lắp công trình đường bộ
+ Xây dụng công trình dân dụng, san lắp mặt bằng….
Tùy vào từng nhóm ngành đăng ký kinh doanh trong xây dựng sẽ có những yêu cầu về chứng chỉ hành nghề xây dựng nhất định. Sau đây là các loại chứng chỉ hành nghề xây dựng phổ biến hiện nay gồm:
+ chỉ hành nghề khảo sát xây dựng: gồm địa hình và địa chất.
+ Chứng chỉ hành nghề thiết kế các loại công trình xây dựng.
+ Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công các công trình xây dựng.
+ Chứng chỉ hành nghề định giá các công trình xây dựng.
+ Chứng chỉ hành nghề quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình.
+ Chứng chỉ hành nghề kiểm định dự án công trình xây dựng.
Nếu như doanh nghiệp có đăng ký các ngành nghề xây dựng có điều kiện liên quan đến giấy phép, chứng chỉ thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các giấy phép, chứng chỉ đó.
Điều kiện về địa điểm kinh doanh
Điện kiện thành lập công ty xây dựng là phải có địa chỉ trụ sở chính rõ ràng.
Trụ sở chính của doanh nghiệp phải là địa điểm được phép thực hiện hoạt động kinh doanh và phải thuộc quyền sở dụng hợp pháp của công ty.
Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định khi thành lập công ty
Ngành, nghề xây dựng không thuộc nhóm ngành nghề yêu cầu vốn pháp định khi đăng ký kinh doanh nên khi thành lập công ty xây dựng không cần chủ doanh nghiệp chứng minh vốn điều lệ và cũng không yêu cầu mức vốn nào cố định.
Tuy nhiên mức vốn của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến năng lực của công ty khi tham gia đấu thầu và làm hồ sơ đấu thầu nên chủ thể thành lập doanh nghiệp cần lưu ý mức vốn phù hợp.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc Điều kiện thành lập công ty xây dựng? để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557.