Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà
Hợp đồng cho thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng cho thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà là nội dung được chúng tôi chia sẻ qua bài viết này. Quý độc giả quan tâm đừng bỏ qua nội dung bài viết nhé!
Thế nào là hợp đồng cho thuê nhà?
Hợp đồng cho thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng cho thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ai có thể ký hợp đồng cho thuê nhà?
Điều 117 Bộ luật dân sự quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo đó, chủ thể của hợp đồng thuê nhà có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà hoàn toàn tự nguyện. Trường hợp chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà ở không tự nguyện, hợp đồng có thể vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Với trường hợp hợp đồng cho thuê nhà ở, các bên tham gia giao dịch về nhà ở phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 119 Luật Nhà ở, đó là:
– Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
+ Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
– Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
+ Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
– Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
– Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình. Các chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng thuê nhà ở.
Hình thức của hợp đồng cho thuê nhà
Khoản 1 Điều 120, khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở quy định:
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng cho thuê nhà phải lập thành văn bản và có thể công chứng hoặc chứng thực dựa vào nhu cầu của các bên.
Nội dung của hợp đồng cho thuê nhà
Tham khảo Điều 121 Luật Nhà ở, hợp đồng cho thuê nhà có các nội dung như sau:
– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó;
– Giá cho thuê; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp cho thuê;
– Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Cam kết của các bên;
– Các thỏa thuận khác;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà từ A-Z
Luật Hoàng Phi là địa chỉ uy tín hỗ trợ các vấn đề pháp lý cho doanh nghiệp, cá nhân. Chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ soạn thảo hợp đồng nói chung và soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà nói riêng nhận được nhiều sự quan tâm, tin tưởng của cách khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý vị sẽ được:
– Soạn thảo hợp đồng
– Rà soát, xem xét hợp đồng (bao gồm việc áp dụng pháp luật, sử dụng ngôn ngữ, bố cục hợp đồng, chính tả…)
– Tư vấn phương án lựa chọn tối ưu nhất cho khách hàng;
– Tư vấn để phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp: Nội dung nào khi đưa vào hợp đồng sẽ gây bất lợi hay nội dung nào sẽ có lợi, có lợi và bất lợi như thế nào, nên thay đổi ra sao trong trường hợp xảy ra tranh chấp sẽ không bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
– Tư vấn khi có tranh chấp xảy ra đối với hợp đồng
– Tư vấn và đại diện cho khách hàng hướng xử lý tranh chấp nội dung hợp đồng trên nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích tối đa cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà. Quý vị có những quan tâm, thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay tới Luật sư doanh nghiệp qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam). Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ!
->>> Tham khảo thêm: Tư vấn soạn thảo hợp đồng