Hotline: 0981.393.686 - 0981.059.868

Email: lienhe@luathoangphi.vn

Chúng tôi trên mạng xã hội: 
Trang chủ » Tin Tức Đời Sống Pháp Luật » Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không?

Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không?

Hiện nay, lập vi bằng là một trong các hình thức phổ biến mà được nhiều người lựa chọn. Khi tiến hành lập vi bằng nhiều vấn đề được đặt ra trong đó Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không? Là câu hỏi khá nhiều người thắc mắc.
Để giải đáp cho câu hỏi Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không? Kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của

Hiện nay, lập vi bằng là một trong các hình thức phổ biến mà được nhiều người lựa chọn. Khi tiến hành lập vi bằng nhiều vấn đề được đặt ra trong đó Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không? Là câu hỏi khá nhiều người thắc mắc.

Để giải đáp cho câu hỏi Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không? Kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Công chứng vi bằng là gì?

Công chứng vi bằng không phải là một thuật ngữ pháp lý. Có thể hiểu đơn giản, “Công chứng vi bằng” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến chỉ việc lập vi bằng do Thừa phát lại thực hiện, nó có giá trị là bằng chứng ghi nhận sự kiện, hoạt động đó xảy ra mà không ghi nhận tính hợp pháp của sự kiện, hoạt động đó.

Chủ thể có quyền công chứng vi bằng

Theo quy định pháp luật, Chủ thể có quyền công chứng vi bằng là Thừa phát lại. Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn mình theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp không được lập vi bằng mà pháp luật quy định.

Ngoài ra, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc cấp bản sao vi bằng trong các trường hợp: Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng; Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.

Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không?

Để trả lời cho câu hỏi Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không? Có thể căn cứ vào Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của vi bằng:

“2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

  1. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  2. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.”

Như vậy, từ quy định của pháp luật có thể thấy công chứng vi bằng không có giá trị pháp lý mà chỉ có giá trị là nguồn chứng cứ.

Cụ thể, vi bằng không có giá trị pháp lý và không thay thế các văn bản công chứng, chứng thực, văn bản hành chính khác. Việc lập vi bằng chỉ có thể giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý khi tham gia các giao dịch. Bởi vi bằng sẽ là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính và là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Sự khác nhau về giá trị pháp lý giữa công chứng vi bằng và văn bản công chứng

Tiêu chí Công chứng vi bằng Văn bản công chứng
Chủ thể lập Thừa phát lại Công chứng viên
Giá trị pháp lý Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. – Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Căn cứ pháp lý Nghị định 08/2020/NĐ-CP Luật Công chứng 2014

Các trường hợp không được công chứng vi bằng

Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP cụ thể gồm:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

  1. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  2. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
  3. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  4. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
  6. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
  7. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Trên đây, chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới Công chứng vi bằng có giá trị pháp lý không? Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn trực tuyến để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Để lại tin nhắn cho chúng tôi!