Chi phí lập vi bằng là bao nhiêu ?
Chi phí lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận tài sản của vợ chồng thường dao động từ 4,000,000đ đến 6,000,000đ. Chi phí lập vi bằng này cũng có thể cao hơn nếu nội dung ghi nhận nhiều tài sản, bao gồm cả động sản và bất động sản.
Hiện nay, việc lập vi bằng được rất nhiều người lựa chọn. Ngoài việc quan tâm đến giá trị pháp lý của vi bằng thì chi phí lập vi bằng cũng được rất nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc lập vi bằng? Chi phí lập vi bằng là bao nhiêu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có lời giải đáp.
Quy định của pháp luật về chi phí lập vi bằng
Hiện nay, chi phí lập vi bằng vẫn chưa được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng mà chỉ được quy định khái quát tại Điều 64 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, chi phí lập vi bằng do người yêu cầu lập vi bằng và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Như vậy, chi phí lập vi bằng sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, để đảm bảo khách quan, minh bạch Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu và nguyên tắc tính.
Tuy nhiên, để đưa ra được mức chi phí lập vi bằng hợp lý, các văn phòng Thừa phát lại cũng cần căn cứ trên những cơ sở theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Nội dung công việc người yêu cầu lập vi bằng: Chi phí lập vi bằng không áp dụng theo cách tính dựa trên giá trị tài sản liên quan đến quá trình lập vi bằng như thủ tục công chứng nhưng tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc cần lập mà chi phí này có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức niêm yết. Thời gian, công sức Thừa phát lại bỏ ra để hoàn thiện một vi bằng có độ dài 10 trang sẽ khác với những vi bằng hàng trăm trang. Mặt khác, một số loại vi bằng đặc thù (hoặc theo sự yêu cầu của khách hàng) cần sử dụng các biện pháp nghiệp vụ riêng như ghi hình, đo đạc… cần công cụ hỗ trợ cũng làm tăng chi phí lập vi bằng so với các vụ việc thông thường.
Giờ làm việc của văn phòng Thừa phát lại: Tùy thuộc quy định của từng văn phòng mà giờ làm việc sẽ có sự thay đổi nhưng đều dao động quanh giờ làm việc hành chính của cơ quan nhà nước. Do đó, nếu khách hàng vì lý do công việc hoặc lý do các nhân khác có nhu cầu lập vi bằng ngoài giờ hành chính hoặc lập vi bằng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì chi phí lập vi bằng sẽ tăng thêm.
Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
Chi phí lập vi bằng trong một số trường hợp cụ thể
Như đã đề cập ở trên, hiện nay pháp luật chưa đưa ra mức phí lập vi bằng chung hoặc tỷ lệ để xác định mức phí chung. Nên căn cứ vào từng trường hợp, người yêu cầu lập vi bằng có thể dựa trên bảng giá được niêm yết để thỏa thuận chi phí lập vi bằng với Thừa phát lại. Sau đây, chúng tôi xin gửi đến bạn đọc chi phí lập vi bằng trong một số trường hợp cụ thể:
Lập vi bằng nhà đất
Lập vi bằng nhà đất có phạm vi khá rộng, bao gồm: Lập vi bằng đặt cọc mua bán đất, lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, tài sản khi mua bán đất, lập vi bằng ghi nhận hiện trạng nhà đất trước khi giao dịch, lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận của các bên trong quá trình chuyển nhượng nhà đất… Do đó, chi phí lập vi bằng tương ứng với mỗi trường hợp sẽ khác nhau.
Tuy nhiên, cần lưu ý về lập vi bằng nhà đất. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại không được phép thực hiện lập vi bằng đối với trường hợp sau: (i) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính; (ii) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, việc lập vi bằng sẽ không được thực hiện nếu các bên có nhu cầu ghi nhận trực tiếp nội dung chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất. Các loại vi bằng khác liên quan đến nhà đất vẫn có thể thực hiện mà không bị giới hạn. Bên cạnh đó, đối với một số trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng việc giao dịch gặp phải vướng mắc như: Sổ đỏ chung chủ, đất không đủ điều kiện tách thửa…Trong những trường hợp này nên lập vi bằng để ghi nhận giao dịch giữa các bên để tránh trường hợp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình khi xảy ra tranh chấp.
Chi phí lập vi bằng trong trường hợp này sẽ tùy thuộc vào quy chế làm việc của văn phòng thừa phát lại – nơi cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ, hoặc có thể dựa trên giá trị nhà đất, là đối tượng được ghi nhận trong vi bằng. Cá nhân, tổ chức có nhu cầu lập vi bằng cũng nên tìm hiểu rõ chi phí lập vi bằng để có thể lựa chọn cho mình một văn phòng thừa phát lại với mức chi phí hợp lý nhất.
Ngoài những vi bằng mua bán nhà đất nói trên, lập vi bằng đối với việc thuê, mượn nhà đất cũng được nhiều người quan tâm. Từ thời điểm bắt đầu giao dịch các bên có thể lựa chọn lập vi bằng nhà đất để ghi nhận thỏa thuận và ý chí chung. Vi bằng nhà đất còn có ưu điểm hơn việc lập văn bản thông thường khi các bên có thể ghi nhận cả hiện trạng tài sản trước khi giao dịch và tại thời điểm bàn giao làm căn cứ để yêu cầu bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
Lập vi bằng kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh là một lĩnh vực khá phức tạp, việc phát sinh một tranh chấp nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến các giao dịch khác. Vì vậy, trước khi giao dịch, các bên nên chuẩn bị kỹ giấy tờ, thủ tục liên quan để đảm bảo nếu có sự thay đổi hoặc tranh chấp xảy ra thì các bên đã nắm chắc chứng cứ để bảo vệ lợi ích của mình. Lập vi bằng kinh doanh có thể được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Vi bằng ghi nhận các cuộc họp nội bộ (Vi bằng ghi nhận cuộc họp đại hội đồng cổ đông; Lập vi bằng họp hội đồng thành viên; Lập vi bằng họp hội đồng quản trị; Lập vi bằng họp kỷ luật nhân viên…);
– Vi bằng ghi nhận việc góp vốn, chuyển nhượng cổ phần, sáp nhập, chuyển nhượng doanh nghiệp;
– Vi bằng đặt cọc hợp đồng;
– Vi bằng ghi nhận việc chuyển tiền, giao nhận tài sản…;
– Vi bằng ghi nhận các hành vi vi phạm hợp đồng;
– Vi bằng ghi nhận chấm dứt giao dịch, thanh lý hợp đồng;
– Vi bằng ghi nhận việc chuyển giao thông báo đến bên vi phạm trong hợp đồng (trong trường hợp có hành vi trốn tránh, không hợp tác).
Chi phí lập vi bằng trong trường hợp này tại các văn phòng thừa phát lại thường chỉ dao động từ 3,000,000đ đến 5,000,000đ. Tuy nhiên, chúng tôi xin nhấn mạnh rằng, chi phí lập vi bằng có thể còn căn cứ vào thời gian thừa phát lại tham gia làm việc, yêu cầu của cá nhân, tổ chức về việc thực hiện lập vi bằng (yêu cầu càng cụ thể, chi tiết, thừa phát lại càng bỏ nhiều công sức ra làm việc thì chi phí lập vi bằng càng cao).
Lập vi bằng ghi nhận hành vi trên mạng internet
Nội dung ghi nhận các hành vi, sự kiện xảy ra trên không gian mạng là những yếu tố dễ dàng bị sửa đổi hoặc xóa bỏ. Khi bị thiệt hại hoặc có khả năng bị xâm phạm từ những hành vi trên mạng, người bị thiệt hại có thể yêu cầu các cơ quan chức năng làm rõ và xử lý hành vi đó theo đúng quy định pháp luật. Để cơ quan Nhà nước tiếp nhận và giải quyết yêu cầu, người bị thiệt hại cần cung cấp được bằng chứng làm căn cứ cho yêu cầu của mình. Trước khi các thông tin, hình ảnh trên mạng bị xóa bỏ cá nhân có thể lập vi bằng ghi nhận hành vi trên mạng làm bằng chứng trong quá trình tố cáo, khởi kiện người có hành vi vi phạm. Cá nhân có thể yêu cầu Thừa phát lại ghi nhận toàn bộ nội dung thể hiện dưới hình thức văn bản, hình ảnh, video, file ghi âm… các trường hợp nên lập vi bằng trong tình huống này có thể là:
– Vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng;
– Vi bằng ghi nhận bài đăng có thông tin sai sự thật;
– Vi bằng ghi nhận website;
– Vi bằng ghi nhận vi phạm bản quyền trên mạng;
– Vi bằng ghi nhận nội dung trong các video, hình ảnh được đăng tải trên mạng.
Chi phí lập vi bằng trong trường hợp này cũng tương tự như đối với trường hợp lập vi bằng ghi nhận hành vi và thiệt hại do hành vi của tổ chức, cá nhân gây ra, bởi về bản chất đây đều là vi bằng ghi nhận một sự kiện, hành vi, trạng thái của sự vật, sự việc.
Lập vi bằng thỏa thuận tài sản vợ chồng
Vi bằng ghi nhận thỏa thuận tài sản vợ chồng có thể được lập trong rất nhiều trường hợp bao gồm cả thỏa thuận về tài sản trước khi kết hôn, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và thỏa thuận về phân chia tài sản khi ly hôn. Cụ thể:
– Trước khi kết hôn, các bên sẽ có một khối tài sản riêng nhất định và việc quyết định có nhập khối tài sản đó thành tài sản chung của vợ chồng hay không do các bên tự thỏa thuận. Vi bằng ghi nhận thỏa thuận tài sản vợ chồng giúp xác định một cách rõ ràng chế độ tài sản của các bên cũng như tài sản chung của vợ chồng để làm căn cứ cho các giao dịch với các bên thứ ba, giải quyết các tranh chấp khác (nếu có).
– Trong thời gian chung sống, vì một số lý do như góp vốn làm ăn, vay ngân hàng… mà vợ chồng muốn thỏa thuận rõ về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh các văn bản viết tay hoặc văn bản công chứng, chứng thực thì vi bằng cũng là một phương pháp ghi nhận ý chí của các bên về việc phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung.
– Khi ly hôn, vi bằng có thể ghi nhận nhanh chóng ý chí của các bên về phân chia tài sản hoặc không phân chia mà tiếp tục sử dụng chung hoặc giao cho một bên quản lý. Vì một số lý do như thời gian giải quyết lâu, phải nộp án phí cho Tòa án … mà nhiều cặp vợ chồng không muốn đưa tài sản vào tranh chấp khi ly hôn. Một số trường hợp hai vợ chồng đã thống nhất được về việc phân chia tài sản nhưng lo ngại trong thời gian tố tụng tại Tòa án một bên có thể thay đổi quan điểm. Vì vậy, nhiều người đã lựa chọn lập vi bằng thỏa thuận tài sản vợ chồng để ghi nhận ý kiến ngay khi hai bên đồng thuận.
Chi phí lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận tài sản của vợ chồng thường dao động từ 4,000,000đ đến 6,000,000đ. Chi phí lập vi bằng này cũng có thể cao hơn nếu nội dung ghi nhận nhiều tài sản, bao gồm cả động sản và bất động sản.
Như vậy, chi phí lập vi bằng đối với mỗi trường hợp không giống nhau, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên yêu cầu lập vi bằng và Văn phòng Thừa phát lại.
Trên đây là nội dung bài viết “Chi phí lập vi bằng” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
->>> Tham khảo thêm: Công chứng vi bằng