Hotline: 0981.393.686 - 0981.059.868

Email: lienhe@luathoangphi.vn

Chúng tôi trên mạng xã hội: 
Trang chủ » Tin Tức Đời Sống Pháp Luật » Các trường hợp lập vi bằng ?

Các trường hợp lập vi bằng ?

Vi bằng không có giá trị pháp lý nhưng đây lại nguồn chứng cứ quan trọng được Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan,  tổ chức, cá nhân với nhau. Tuy nhiên, trong những trường hợp nào cần lập vi bằng? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.
Vi

Vi bằng không có giá trị pháp lý nhưng đây lại nguồn chứng cứ quan trọng được Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan,  tổ chức, cá nhân với nhau. Tuy nhiên, trong những trường hợp nào cần lập vi bằng? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.

Vi bằng là gì?

Vi bằng là một thuật ngữ pháp lý được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định 08/2020/NĐ-CP định nghĩa về vi bằng như sau: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Theo quy định của pháp luật, Thừa Phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực.Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Như vậy, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành động có thật xảy ra trên thực tế. Tài liệu bằng văn bản này có thể đính kèm cả hình ảnh, video, âm thanh (nếu có). Vi bằng sẽ là căn cứ để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch hoặc để giải quyết vụ việc khi có tranh chấp xảy ra.

Tuy vi bằng không có giá trị pháp lý như văn bản công chứng hay văn bản chứng thực nhưng nó có giá trị chứng cứ được Tòa án xem xét đến khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân với nhau.

Các trường hợp lập vi bằng

Việc lập vi bằng do Thừa phát lại thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vi bằng là văn bản ghi nhận về các sự kiện, hành động có thật xảy ra trên thực tế. Đây là văn bản có giá trị chứng cứ được Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc và hành chính theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, vi bằng còn là căn cứ, cơ sở để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, việc lập vi bằng là vô cùng cần thiết và quan trọng. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức nên lập vi bằng trong các trường dưới đây:

– Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị thu hồi đất.

– Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị cưỡng chế thi hành án.

– Ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ.

– Lập vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội.

– Vi bằng ghi nhận phiên họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công ty.

– Lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc.

– Lập vi bằng ghi nhận việc gửi giữ tài sản.

– Lập vi bằng ghi nhận website, thông tin hình ảnh trên mạng internet.

Các trường hợp không được lập vi bằng

Lập vi bằng sẽ được thực hiện khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, có những trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng dù có yêu cầu của các đối tượng nêu trên. Theo đó, các trường hợp sau đây, Thừa phát lại không được lập vi bằng:

Thứ nhất: Việc lập Vi bằng rơi vào các trường hợp mà Thừa phát lại không được làm

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại không được lập vi bằng cho những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Thứ hai: Việc lập Vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

Thứ ba: Việc lập Vi bằng vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.

Thứ năm: Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Thứ sáu: Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Thứ bảy: Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

Thứ tám:  Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Thứ chín: Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Những lưu ý khi lập vi bằng

Nhiều người nghĩ rằng vi bằng thừa phát lại có thể thay thế cho văn bản công chứng hoặc văn bản chứng thực trong các giao dịch hoặc trong các thủ tục hành chính. Tuy nhiên đây là một suy nghĩ sai lầm. Bởi lẽ giá trị của vi bằng đã được khẳng định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ, là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, hiện nay có nhiều người lạm dụng vi bằng trong việc “làm chứng” các hợp đồng mua bán, đặc biệt là hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật, việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có hiệu lực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc mua bán, chuyển nhượng được coi là hoàn tất khi các bên thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các bên nên tuân thủ quy định của pháp luật khi thực hiện các giao dịch.

Trên đây là nội dung bài viết “Các trường hợp lập vi bằng” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

->>> Tham khảo thêm : Công chứng vi bằng

Để lại tin nhắn cho chúng tôi!