Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Doanh nghiệp có tính hợp pháp phải nộp hồ sơ đến Cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh và nhận Giấy phép đăng ký thành lập khi muốn thành lập công ty.
Thành lập doanh nghiệp hiện nay đang là một trong những thủ tục được thực hiện rất nhiều trên thực tế. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tiến hành thủ tục cũng như có quyền thành lập doanh nghiệp.
Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi: Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Doanh nghiệp là gì?
– Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
– Đặc điểm chung của các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có tính hợp pháp phải nộp hồ sơ đến Cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh và nhận Giấy phép đăng ký thành lập khi muốn thành lập công ty.
+ Doanh nghiệp có tính tổ chức. Tính tổ chức thể hiện qua việc có tổ chức điều hành, cơ cấu nhân sự, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng để quản lý, kèm theo tư cách pháp nhân trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân.
+ Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thường xuyên. Hầu hết các doanh nghiệp khi thành lập đều hướng đến mục đích tạo ta lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, có một số doanh nghiệp xã hội đặc thù, hạot động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến yếu tố vì cồng đồng, vì xã hội và môi trường.
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 5 – Nghị định số 78/2015/ND-CP, cụ thể:
“1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.”
Do đó, có thể thấy đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp. Đối với đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập haowjc góp vốn thành lập. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân.
Bên cạnh đó, quy định tại khoản 2 – Điều 17 – Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định về tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể:
– Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử sụng tài sản Nhà nước để thành lập daonh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho Cơ quan, đơn vị mình.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp Nhà nước.
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp lhasc.
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phả tù đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ quan cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan Đăng ký Kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Do đó, có thể nhận thấy tất cả các cá nhân hoặc tổ chức không thuộc và các trường hợp cấm và đáp ứng các điều kiện cụ thể thì đều có quyền thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, Đối với câu hỏi Ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số đặc điểm của doanh nghiệp. Chúng tôi mong rằng nội dung trong bài viết sẽ giúp ích tới quý bạn đọc.
->>> Tham khảo thêm : Thay đổi người đại diện theo pháp luật
->>> Tham khảo thêm : Thay đổi đăng ký kinh doanh
->>> Tham khảo thêm : Thủ tục tạm ngừng kinh doanh